Từ 1/1/2026 bắt buộc doanh nghiệp phải đăng ký thông tin người lao động?

Mục lục

Từ 1/1/2026 bắt buộc doanh nghiệp phải đăng ký thông tin người lao động? Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp từ 01/01/2026 là bao nhiêu?

Từ 1/1/2026 bắt buộc doanh nghiệp phải đăng ký thông tin người lao động?

Quốc hội đã ban hành Luật Việc làm 2025, có hiệu lực từ ngày 01/01/2026.

Tại Chương III Luật Việc làm 2025 quy định về việc Đăng ký lao động, trong đó tại Điều 17 Luật Việc làm 2025 quy định về Thông tin đăng ký lao động và cơ sở dữ liệu về người lao động

Thông tin đăng ký lao động và cơ sở dữ liệu về người lao động

1. Thông tin đăng ký lao động của người lao động bao gồm:

a) Nhóm thông tin cơ bản: họ, chữ đệm và tên khai sinh; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; nơi ở hiện tại;

b) Nhóm thông tin về giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, chứng chỉ kỹ năng nghề và các chứng chỉ khác;

c) Nhóm thông tin về tình trạng việc làm và nhu cầu về việc làm;

d) Nhóm thông tin về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp;

đ) Nhóm thông tin khác về đặc điểm, đặc thù của người đăng ký.

2. Người sử dụng lao động, người lao động đăng ký, điều chỉnh thông tin đăng ký lao động khi đăng ký, điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội.

3. Người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này đăng ký, điều chỉnh thông tin đăng ký lao động thì nộp hồ sơ đăng ký, điều chỉnh thông tin đăng ký lao động đến nơi đăng ký lao động.

4. Thông tin quy định tại khoản 1 Điều này được kết nối, cập nhật, đồng bộ, chia sẻ từ Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và cơ sở dữ liệu khác theo quy định của Luật này, pháp luật về dữ liệu và quy định khác của pháp luật có liên quan.

5. Cơ sở dữ liệu về người lao động được xây dựng và quản lý tập trung, thống nhất toàn quốc theo quy định của pháp luật về dữ liệu.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, nơi đăng ký lao động; quy định việc tiếp nhận, quản lý, khai thác, kết nối, chia sẻ, sử dụng cơ sở dữ liệu về người lao động.

Như vậy, từ ngày 01/01/2026, việc đăng ký thông tin người lao động trở thành nghĩa vụ bắt buộc đối với doanh nghiệp và người lao động.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp từ 01/01/2026 là bao nhiêu?

Dựa theo Điều 39 Luật Việc làm 2025 quy định như sau:

Mức hưởng, thời gian hưởng, thời điểm hưởng và hồ sơ, trình tự, thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp gần nhất trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tỉnh theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày làm việc thứ 11 kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

4. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, bao gồm thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 41 của Luật này. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được cơ quan bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Như vậy, mức hưởng trợ cấp thất hằng tháng từ ngày 01/01/2026 bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp gần nhất trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc.

Lưu ý: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Trợ cấp thất nghiệp có chịu thuế thu nhập cá nhân không?

Căn cứ tại tiết b.6 điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định như sau:

Các khoản thu nhập chịu thuế

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.

Do đó, khoản trợ cấp thất nghiệp sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

Picture of Author

Author

Co-founder

Bài viết đã xem

Công ty TNHH Một Thành Viên là gì? Quy định về chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên

Công ty TNHH Một Thành Viên là gì ? Cùng Davsion.vn tìm hiểu chi tiết về công ty TNHH một thành viên: khái niệm, đặc điểm, quyền của chủ sở hữu, ưu nhược điểm và quy định pháp lý mới nhất nhé. Công ty TNHH Một Thành Viên là gì?

Đăng ký ứng dụng với Bộ Công Thương: Quy trình, hồ sơ và quy định mới nhất 2025

Đăng ký ứng dụng với Bộ Công Thương là gì? Đăng ký ứng dụng với Bộ Công Thương là thủ tục bắt buộc đối với các ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (TMĐT) – tức là những app trung gian cho phép nhiều thương nhân, tổ

Bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *